Bể khử trùng là một trong những bể xử lý không thể thiếu của một hệ thống xử lý nước thải, nhằm loại bỏ vi khuẩn và các tác nhân gây bệnh trước khi được xả ra môi trường tiếp nhận. Đây là bể xử lý không mùi, không vị với thời gian tiếp xúc thấp.
Đa số các hệ thống xử lý nước đều cần xây dựng bể khử trùng, đây chính là “bộ phận” làm cho nguồn nước đầu ra đáp ứng yêu cầu của các quy chuẩn kỹ thuật. Một vài ngành cần thiết phải có bể khử trùng như nước thải dầu khí, khai khoáng, nhà máy thủy điện, nước thải chế biến thực phẩm,…
Các sự cố thường gặp tại bể khử trùng là gì?
Bể khử trùng được biết là bể xử lý cuối cùng của một hệ thống xử lý nước thải. Đa phần các sự cố diễn ra tại bể này đều có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp từ các bể xử lý trước. Một vài vấn đề có thể xuất hiện tại bể khử trùng bao gồm hiện tượng lắng cặn và rong rêu bám trên thành, đáy bể; ngoài ra cũng dễ tạo các lớp nhờn trên đường ống.
Đầu tiên, sự cố lắng cặn xảy ra do các yếu tố sau:
Chất lượng nguồn nước được xử lý chưa tốt, các quá trình xử lý hóa lý và xử lý sinh học chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến hàm lượng chất rắn lơ lửng còn cao, đặc biệt là các chất hữu cơ khó phân hủy sẽ dễ dàng gây lắng cặn tại các bể sau và nhất là tại bể khử trùng.
Ảnh hưởng của quá trình vận hành hệ thống: lưu lượng quyết định khả năng chịu tải của hệ thống, vì vậy việc vận hành không đúng cách, cũng như dùng sai hàm lượng hóa chất, các thiết bị hoạt động không đúng với các thông số yêu cầu,… là những yếu tố gián tiếp làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của bể khử trùng.
Tiếp theo sau sự số lắng cặn phải kể đến việc hình thành rong rêu bám trên thành bể khử trùng, xảy ra do một số nguyên nhân sau:
Chất dinh dưỡng từ các bể sinh học chưa được xử lý triệt để và tồn đọng tại bể khử trùng.
Nước thải sau khi xử lý có độ pH thấp, tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và hình thành tảo, rong rêu.
Hóa chất không đủ nồng độ để duy trì quá trình xử lý tảo.
Bên cạnh đó, việc sử dụng hóa chất xử lý tại bể khử trùng cũng tạo ra các lớp nhờn trên đường ống dẫn đến mương quan trắc. Tuy nhiên, đây chỉ là một vấn đề không đáng kể, cần vệ sinh đường ống định kỳ ít nhất 3 tháng một lần.
Một số hóa chất ứng dụng tại bể khử trùng
Để khắc phục các sự cố có thể xảy ra tại bể khử trùng như đã nêu trên, yêu cầu có sự xử lý đồng bộ từ các bể hóa lý và bể sinh học, các bể hoạt động tốt vai trò của mình sẽ góp phần giảm nhẹ “gánh nặng” đến bể khử trùng. Và để loại bỏ các vi khuẩn gây bệnh trước khi thải vào nguồn tiếp nhận, dùng hóa chất là phương án hàng đầu bởi khả năng xử lý tốt, thời gian diệt khuẩn nhanh chóng và giúp tối ưu về mặt chi phí cho doanh nghiệp.
Mặt khác, chlor và các hợp chất chứa chlor là những hóa chất nổi bật về tính khử trùng, sát khuẩn và được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Đối với ngành xử lý nước nói chung và xử lý nước thải nói riêng, hợp chất có chlor được sử dụng phổ biến nhất là muối hypochlorite của natri và calci, nổi bật thông qua hóa chất Javel 10% (NaOCl) và Chlorine 70% (Calcium Hypochloride – Ca(OCl)2). Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất bình thường, Javel ở trạng thái lỏng, còn Chlorine 70% là một hợp chất rắn. Nếu nước thải có tính đệm yếu, chlor nguyên tố sẽ làm cho nồng độ pH giảm xuống, sử dụng hypochlorite có thể làm tăng nồng độ pH lên.
Các hóa chất ứng dụng cho bể khử trùng do Tín Thành cung cấp bao gồm Javel 10% (Việt Nam), Chlorine bột 70% có nhiều xuất xứ khác nhau từ thông thường đến cao cấp như Chlorine cá heo (Trung Quốc), Chlorine Aquafit – Aquatick – AquaChloronics (Ấn Độ), Chlorine Niclon 70G (Nhật Bản).
Trên đây là những thông tin liên quan đến bể khử trùng trong hệ thống xử lý nước thải. Mọi thắc mắc các vấn đề liên quan đến xử lý nước thải, thiết bị, hóa chất về môi trường hãy liên hệ ngay với TÍN THÀNH để được tư vấn tận tình nhất!